U tuyến cận giáp biểu hiện như thế nào?

TDHSC – U tuyến cận giáp là u thuộc hệ nội tiết, ít gặp, ít được biết đến, do đó không thường được để ý. U nhỏ nhưng tăng tiết hóc môn gây ảnh hưởng tới toàn thân (“bé hà tiêu”), gây tăng canxi máu ảnh hưởng tới nhiều cơ quan đặc biệt là thận và xương. Bệnh thường được phát hiện muộn, khi đã có biến chứng nặng như sỏi thận, suy thận, gãy xương… gây ảnh hưởng sinh hoạt, lao động thậm chí là tàn phế. Phát hiện và điều trị bệnh sớm có ý nghĩa quan trọng, ngăn ngừa biến chứng và di chứng.

 

U tuyến cận giáp là gì?

U tuyến cận giáp là khối u xuất phát từ một hoặc nhiều tuyến cận giáp, phần lớn là lành tính. U thường nhỏ, tăng tiết hormon tuyến cận giáp PTH (ParaThyroid Hormone) dẫn tới tăng canxi và giảm phospho máu, gây tổn thương đến nhiều cơ quan trong đó chủ yếu là thận tiết niệu, hệ cơ xương khớp, tâm thần kinh, tiêu hóa… từ đó làm suy giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Nhiều thống kê cho thấy u tuyến cận giáp hay gặp thứ ba trong số các bệnh nội tiết, sau đái tháo đường và bệnh lý tuyến giáp. Bệnh hay gặp nhất 50 – 60 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam theo tỷ lệ 3/1. Ở Việt Nam, bệnh còn ít gặp, có lẽ do chưa được chú ý phát hiện đầy đủ.

U tuyến cận giáp chiếm 85 – 90% nguyên nhân cường cận giáp nguyên phát, 90% trường hợp là u đơn độc, lành tính.

Nguyên nhân:

Nguyên nhân còn chưa rõ ràng. Có một số yếu tố thuận lợi dẫn đến u tuyến cận giáp như tiền sử chiếu xạ vùng cổ, do dùng thuốc (như estrogen, lợi tiểu thiazide, thuốc lithium), yếu tố di truyền (hội chứng đa u tuyến nội tiết – MEN)…

Triệu chứng u tuyến cận giáp:

U tuyến cận giáp có đặc trưng là diễn biến âm thầm trong thời gian dài, theo hai giai đoạn.

* Giai đoạn sớm: bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Chỉ khi xét nghiệm máu cho thấy tăng PTH và canxi.

* Giai đoạn muộn (giai đoạn có triệu chứng, còn gọi giai đoạn biến chứng): biểu hiện lâm sàng đa dạng trên nhiều hệ cơ quan.

Triệu chứng cơ năng

+ Các triệu chứng không đặc hiệu: rất thường gặp, không đặc hiệu cho cơ quan nào. Biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, khát nhiều, gày sút cân. Khát nhiều là hậu quả của đái nhạt tại thận gây tiểu nhiều. Tiểu nhiều cùng với chán ăn gây tình trạng mất nước.

+ Triệu chứng thận tiết niệu: Tiểu nhiều thường kèm khát nhiều, tăng về đêm, còn được gọi đái nhạt tại thận do thận mất khả năng cô đặc nước tiểu. Ngoài ra có thể gặp tiểu máu, tiểu buốt do sỏi di chuyển gây viêm nhiễm.

+ Triệu chứng cơ xương khớp: Đau khớp mạn tính, do canxi lắng đọng ở sụn. Một số trường hợp biểu hiện giả bệnh gút. Đau xương ở xương dài nhiều hơn (xương đùi, cẳng chân …), đau âm ỉ, liên tục. Mỏi cơ, teo cơ vùng gốc chi, cơ lực giảm làm bệnh nhân vận động, đi lại khó khăn.

+ Các triệu chứng về tâm thần kinh: Mất ngủ, giảm trí nhớ, run tay.

Triệu chứng thực thể:

Trái ngược với triệu chứng cơ năng rầm rộ, thăm khám lâm sàng thường không thấy gì bất thường. Thăm khám vùng cổ thường không có gì đặc biệt, chỉ sờ thấy khi u đã to với đặc điểm khối nằm vùng quanh tuyến giáp, mật độ chắc, di động khi nuốt.

Triệu chứng cận lâm sàng:

Sinh hóa máu: Xét nghiệm canxi, PTH máu luôn tăng. Ngoài ra có thể thấy giảm phospho máu, tăng phosphatase kiềm. Khi có suy thận, xét nghiệm ure, creatinin máu tăng.

Siêu âm cổ: phát hiện u trong 50 – 95% trường hợp. Tuy nhiên dễ nhầm với hạch cổ, nhân tuyến giáp. Độ nhạy siêu âm phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm bác sĩ thực hiện.

Chụp xạ hình tuyến cận giáp: thường sử dụng dược chất phóng xạ Tc99m Sestamibi để chụp. Phương pháp này tương đối đặc hiệu cho mô cận giáp nhưng độ nhạy thấp từ 55-70%.

Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ vùng cổ: hai phương pháp này bổ sung cho nhau, giúp xác định vị trí khối u, mối liên quan u, cấu trúc lân cận và lập bản đồ phẫu thuật. Độ nhạy hai phương pháp này xấp xỉ như nhau, từ 50 đến 70%.

Đo mật độ xương: thấy giảm mật độ xương hoặc loãng xương ở tất cả các vị trí, đặc biệt là cột sống và xương đùi.

Siêu âm bụng: thường thấy sỏi thận, vôi hóa thận.

Chọc hút tế bào: thường không được sử dụng do khó phân biệt với tế bào tuyến giáp. Ngoài ra, còn gây chảy máu, xơ hóa, khó khăn cho phẫu thuật.

Hình ảnh siêu âm u tuyến cận giáp

Hậu quả của u tuyến cận giáp

Nồng độ canxi, PTH máu cao trong thời gian dài sẽ gây tổn thương lên nhiều cơ quan khác nhau. Tổn thương thận lâu ngày dẫn tới viêm thận, bể thận mạn, suy thận. Xương bị tiêu dần gây gãy xương bệnh lý, mất vận động. Nồng độ canxi máu tăng cao có thể dẫn tới rối loạn ý thức thậm chí hôn mê, rối loạn dẫn truyền tim, ngừng tim.

Các phương pháp điều trị u tuyến cận giáp

Theo dõi định kỳ: áp dụng với trường hợp u không triệu chứng và không đủ tiêu chuẩn phẫu thuật. Bệnh nhân cần được thăm khám lâm sàng, xét nghiệm máu, đo độ loãng xương và siêu âm thận 12 tháng/1 lần.

Điều trị nội khoa: mục đích làm hạ canxi máu tạm thời, giảm triệu chứng trong khi chờ phẫu thuật. Điều trị bằng truyền tĩnh mạch Calcitonin, truyền dịch, thuốc lợi tiểu.

Phẫu thuật: Là biện pháp điều trị tối ưu và triệt để nhất giúp cân bằng lại nồng độ PTH và canxi máu để giải quyết tình trạng cường cận giáp.

Nếu được phẫu thuật sớm, bệnh nhân khỏi hoàn toàn. Có ba phương pháp phẫu thuật cơ bản là: phẫu thuật can thiệp tối thiểu, phẫu thuật thăm dò một bên cổ và phẫu thuật thăm dò hai bên cổ. Ngoài ra có các phương pháp khác như: phẫu thuật bằng robot, phẫu thuật dưới hướng dẫn đầu dò phóng xạ, phẫu thuật nội soi.

Lời khuyên 

Để phát hiện sớm u tuyến cận giáp cần thực hiện:

+ Định lượng canxi máu thường qui cho tất cả các bệnh nhân đến khám sức khỏe định kì hoặc khám bệnh.

+ Định lượng canxi, PTH máu cho những bệnh nhân có nguy cơ cao như: sỏi thận, suy thận, loãng xương, đau xương khớp.

+ Phát hiện và điều trị sớm u tuyến cận giáp sẽ ngăn ngừa biến chứng nặng nề, góp phần nâng cao sức khỏe giúp Khỏe Vui Hạnh phúc hơn cho tất cả.

+ Quý vị có thể liên hệ với Phòng khám Thuận Đức để khám và tầm soát u tuyến cận giáp.

Dr. Thiện Lương (Sưu tầm và Tổng hợp)

PHÒNG KHÁM THUẬN ĐỨC

Lương Y Nguyễn Thị Thanh

Trụ sở chính: Lý Văn, Phú Điền, Nam Sách, Hải Dương

Cơ sở 2: Khu đô thị Âu Việt, Phía Tây cầu Phú Lương, TP. Hải Dương

Cơ sở 3: Số 28 BT2, Khu đô thị Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội (VPĐD)

Hotline: 0906008806; Website: www.phongkhamthuanduc.vn; 

(Quý vị truy cập vào website để đặt lịch hẹn trước)